Thiên trúc hoàng là những cục hay bột màu xám trắng trong các gióng ống cây Nứa (Bambusa ps.), thuộc họ Lúa (POACEAE). Cây nứa bị bệnh nên ở trong các gióng ống tiết ra chất nước rồi kết đọng lại mà thành.
Về thành phần hóa học, Thiên trúc hoàng có kali hydroxyd, silic, Al2O3, Fe2O3, calci carbonat. Theo Đông y, Thiên trúc hoàng vị ngọt, tính hàn; vào tâm và can.
Tác dụng thanh nhiệt khứ đàm, thanh tâm, định kinh, an thần. Chữa sốt cao, hôn mê vật vã. Người lớn trúng phong cấm khẩu, bệnh nhiệt hôn mê, ho nhiều đờm. Trẻ em sốt cao kinh giật, đái dầm. Ngày dùng 3 - 6g thuốc sắc, thuốc bột liều 1 - 3g. Sau đây là một số bài thuốc có thiên trúc hoàng:
Trừ đờm, cắt cơn hen suyễn: Dùng khi phổi nóng (phế nhiệt), nhiều đờm, hen suyễn. Dùng viên Thiên trúc hoàng: Thiên trúc hoàng 6g, Thanh đại 6g, Tằm sa (phân tằm) 12g, Chu sa 2g, Hoàng liên 4g, Xạ hương 0,08g, Cương tằm 4g. Các vị nghiền chung thành bột mịn, chế với hồ tinh bột thành hoàn. Mỗi lần uống 2 - 4g với nước đun sôi. Chữa trẻ em tắc đờm, hen suyễn.
Thanh tâm, trấn kinh: Chữa sốt nóng, mê man, nói mê, trẻ em trúng phong (cảm gió), co giật.
Bài 1: Bột Thiên trúc hoàng: Cương tằm, Thiên trúc hoàng, Uất kim, Chi tử, Thuyền thoái, Cam thảo. Các vị có liều lượng như nhau, nghiền chung thành bột mịn. Mỗi lần uống 4g với nước đun sôi hoặc sắc uống. Chữa trẻ em trúng phong, khóc đêm.
Bài 2: Thiên trúc hoàng 2g, Ngưu hoàng 1g, Chu sa 0,3g. Các vị tán bột trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g. Trẻ em dùng nửa liều hay ít hơn tùy theo tuổi. Chữa các bệnh về não, kinh quyết.
Bài 3: Tiểu nhi hồi xuân đan: Thiên trúc hoàng, Mộc hương, Trần bì, Bạch đậu khấu, Bán hạ, Toàn yết, Bối mẫu, Chỉ xác, Trầm hương, Cương tằm, Đàn hương, Thiên ma mỗi loại 40g; Đởm nam tinh 60g, Đại hoàng 60g, Cam thảo 28g, Câu đằng 24g; Xạ hương, Ngưu hoàng, Chu sa (tán bột để riêng) mỗi loại 12g. Các vị tán bột mịn, làm viên nặng 0,09g, lấy bột Chu sa bao áo. Dưới 1 tuổi dùng mỗi lần 1 hoàn, 1 - 2 tuổi dùng 2 hoàn, ngày uống 2 - 3 lần. Tác dụng khai khiếu định kinh, thanh nhiệt hóa đàm. Trị trẻ em kinh cấp, sốt cao phiền táo mê man, kinh sợ co quắp, nôn, dạ đề nôn trớ, ho hen đàm suyễn, đau bụng đi tướt.
Chú ý: Chỉ dùng cho người có chứng bệnh thực nhiệt, đàm hoả (đờm nhiều, sốt cao).
TS. Nguyễn Đức Quang