Tất cả tin tức
Cát cánh - Vị thuốc ôn phế chỉ khái
Bộ phận dùng làm thuốc là rễ phơi khô của cây Cát cánh (Platycodon grandiforum A. DC.), họ Hoa chuông (CAMPANUNACEAE). Cát cánh chứa saponin (các platycodin A, C, D, D2; polygalacin D, D2), tanin và phytosterol... Theo Đông y, Cát cánh vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh phế. Tác dụng trừ đờm, chữa ho; ngoài ra còn có tác dụng lưu thông phổi (tuyên phế), tống mủ; trị cam răng, miệng hôi... Liều dùng: 4-12g/ngày. Sau đây là một...
Kỹ thuật trồng cây thuốc: Cát cánh
CÁT CÁNH Tên khoa học: Platycodon grandyflorum (Jacq.) A. DC. Họ: Hoa chuông (CAMPANULACEAE) Tên khác: Bạch dược, kết cánh, cánh thảo Tên vị thuốc: Cát cánh. Phần I. Đặc điểm chung 1. Nguồn gốc, phân bố Platycodon A. DC. là chi chỉ có một loài là cây cát cánh. Cây phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm Đông Bắc Á, gồm Nga, Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Cát cánh đã trồng lâu đời ở Trung Quốc,...
Chế biến vị thuốc Cát cánh
Cát Cánh Bộ phận dùng làm thuốc: Rễ cây Thu hái: Cát cánh thường hái lá vào mùa xuân và rễ cây vào giữa tháng 2 – 8 Chế biến: - Rễ cát cánh sau khi thu hái xong được rửa sạch và phơi hoặc sấy khô. - Theo Lôi Công Bào Chích Luận, dùng cát cánh...
CÁT CÁNH - tinhhoaxanh.vn
CÁT CÁNH – Platycodon Grandiflorum (Jacq.) A.DC. Họ Cát cánh – CAMPANULACEAE family. Vietnamese names: Cát cánh, Kết cánh English names: Chinese bellflower, Japanese bellflower. Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 50-90cm. Rễ phình thành củ nạc. Lá mọc đối hay vòng 3, lá gần cụm hoa mọc so le, mép khía răng. Hoa màu lam tím hay trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành bông thưa ở đầu cành. Quả nang hình trứng, nhiều hạt nhỏ, màu nâu đen. Mùa hoa...
Cát cánh: long đờm, trị viêm
Cát cánh còn có tên Bạch dược, Kết cánh, Cánh thảo, là rễ phơi khô của cây Cát cánh (Platycodon grandiforum A. DC.), thuộc họ Hoa chuông (CAMPANUNACEAE). Cát cánh chứa các saponin triterpen, phytosterol và nhóm chất tanin. Theo Đông y, cát cánh vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh phế. Có tác dụng tuyên phế, khứ đàm, lợi yết, bài nùng, khai thông phế khí. Chữa chứng ho nhiều đờm, họng đau nói khàn, viêm họng, lỵ, tiểu...