Theo Đông y, Dền cơm vị ngọt, tính hàn. Dền tía vị ngọt, mát, vào đại tràng. Có tác dụng thanh nhiệt, mát gan, ích khí và khai khiếu. Dùng trị kiết lỵ, táo bón, rối loạn tiết niệu, đau mắt đỏ, sưng đau họng, côn trùng cắn đốt. Liều dùng cách dùng: 100 - 250g; nấu, xào, ép nước. Sau đây là một số bài thuốc và món ăn thuốc có Dền:
Chữa phát ban: rau Dền 10g, rễ hoặc lá Lức 10g, Ké hoa vàng 8g, rễ Sắn dây 8g, cỏ Mần trầu 8g, dây Chiều 8g, Rau má 8g, dây Giác tía 8g, Kinh giới 6g, Cam thảo đất 6g, bạc hà 4g, gừng sống 2 lát. Sắc uống. Chữa sốt nóng thời kỳ đầu.
Chữa đau mắt: hạt Dền cơm, hạt Thảo quyết minh, liều lượng bằng nhau (10g). Sắc nước uống. Chữa mắt đau có màng mộng.
Chữa chảy máu do sẩy thai: rễ Dền tía và rễ Bí ngô liều lượng bằng nhau, sắc uống.
Chữa đại, tiểu tiện không thông: hạt dền cơm 20-30g. Sắc uống.
Canh rau Dền: rau Dền tía 200g rửa sạch, nấu canh. Dùng tốt cho người ung thư cổ tử cung, hội chứng lỵ, u tuyến giáp trạng lành tính.
Canh rau Dền thịt lợn: rau Dền tía 60g, thịt lợn nạc 60g, nấu dạng canh. Dùng cho các bệnh nhân bướu giáp trạng lành tính.
Canh rau tập tàng: Dền cơm 100g, rau Dệu 50g, ngọn lá Mảnh cộng 50g hay rau Đay; nấu với bột canh, bột tôm hay nước cua. Mát gan, thanh nhiệt, kích thích tiêu hoá.
Cháo rau Dền tía: rau Dền tía 200g rửa sạch, nấu lấy nước; lấy nước rau nấu cháo với gạo lứt. Ăn khi đói. Dùng cho phụ nữ trước và sau khi sinh con có hội chứng kiết lỵ; người cao tuổi viêm ruột, kiết lỵ.
Chữa phụ nữ sau sinh nóng trong, đại tiện không thông: lá Dền tía 50g, rửa sạch, thái lát, nấu bỏ bã lấy nước, thêm gạo nếp nấu cháo. Ăn trong ngày.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai và người hư hàn tiêu chảy dùng hạn chế.
BS. Tiểu Lan