Rau đắng còn có tên là cây Xương cá, Biển súc (Polygonum aviculare L.), thuộc họ Rau răm (POLYGONACEAE). Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây. Rau đắng chứa tanin, saponin, alcaloid, sesquiterpen, vitamin C…Có tác dụng kháng khuẩn. Theo đông y, biển súc vị đắng, tính bình, vào kinh bàng quang. Có tác dụng lợi thủy, thông lâm, sát trùng, chỉ dưỡng trừ thấp nhiệt, diệt ký sinh trùng. Dùng cho người nhiễm trùng đường tiết niệu và tiêu hóa, ho sốt, mụn nhọt, giun sán, ghẻ lở. Liều dùng: 12 - 63g, biển súc tươi 63 - 125g. Dùng ngoài lượng vừa đủ.
Biển súc được dùng làm thuốc trị các chứng bệnh:
Trị thấp nhiệt, đái nhỏ giọt và đục, đái rắt, buồn đái luôn luôn, đái ra máu, trong niệu đạo đau buốt và kết sỏi.
Bài thuốc: biển súc 12g, hạt mã đề 12g, cù mạch 12g, hoạt thạch 20g, quả dành dành 12g, mộc thông 12g, đại hoàng 8g, cam thảo 4g, ruột cây bấc đèn 4g. Sắc uống.
Chữa viêm bàng quang cấp tính: rau đắng 12g, tỳ giải 20g, bồ công anh 20g, sài hồ 12g, hoàng cầm 12g, hoạt thạch 12g, cù mạch 12g, mộc thông 6g. Sắc uống. Nếu tiểu tiện ra máu, thêm sinh địa 12g, chi tử sao đen 12g.
Trị người nóng, đái nhỏ giọt, đái rắt, đau buốt: biển súc 20g sắc uống làm nhiều lần. Hoặc kết hợp với mã đề thảo 12g, thạch vĩ 12g, cam thảo cành 6g, sắc uống.
Trị sỏi niệu đạo: biển súc 16g, thân lá dây thòng bong 63g, mã đề thảo 63g. Sắc uống.
Trị các chứng bệnh viêm ruột cấp tính, lỵ do thấp nhiệt. Với biểu hiện tiêu chảy, tiểu ít, miệng khát, rêu lưỡi vàng: biển súc 16g, xa tiền tử 12g, long nha thảo 20g. Sắc uống.
Trị các chứng bệnh eczema, trùng roi âm đạo: biển súc tươi 400g, thêm 3 lít nước. Đun nước để tắm rửa.
Trị giun móc: biển súc 63g. Sắc đặc, uống 1 lần trong ngày; uống liền trong 3 ngày.
Chữa trẻ em đau bụng giun: rau đắng 40-60g, cỏ nọc rắn 40 – 60g. Sắc uống.
Trị giun đũa chui lên ống mật: biển súc 63g, dấm cũ 200ml, thêm 1 bát nước; đun lấy 1 bát, chia làm 2 lần uống.
Trị đái ra dưỡng chấp: biển súc tươi 125g, thêm 2 - 3 quả trứng gà, vài lát gừng. Sắc uống liên tục trong 20 ngày.
Kiêng kỵ: Người không bị thấp nhiệt, trong người yếu mệt (hư) mà tiểu ít không dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang