TINH HOA XANH

Quả dướng làm đẹp da, khỏe lưng, mạnh gân cốt

Cây Dướng có tên khác: Chử thực, Rau ráng, Câu thụ,... Tên khoa học: Broussonetia papyrifera (L.) L’Hérit. ex Vent., họ Dâu tằm MORACEAE.

Bộ phận dùng làm thuốc là nhựa cây, vỏ rễ, vỏ thân thu hái quanh năm. Lá thu hái vào mùa hè và thu, dùng tươi hay sấy khô. Quả chín thu hái vào mùa hè thu, rửa sạch, phơi khô.

Trong vỏ thân và vỏ rễ có chứa flavonoid (brousoflavonol...) và một số chất khác. Quả chứa saponin, coumarin, vitamin B, chất béo, acid cerotic, lignin; men lipaza, proteaza và zymaza. Hạt chứa dầu béo.

Theo Đông Y, vỏ rễ có vị ngọt, tính bình, chữa phù thũng, đau mỏi cơ khớp. Vỏ cây có tác dụng lợi tiểu, trị phù thũng, khí đầy.  Lá có vị ngọt nhạt, tính hàn, có tác dụng trị tả, cầm máu, dùng chữa viêm ruột, thổ huyết, nôn ra máu, tử cung xuất huyết, vết thương chảy máu, có thể dùng nước xông để trị cảm. Lá vắt lấy nước chữa đổ máu cam, lỵ.

Quả Dướng có vị ngọt, tính hàn, tác dụng bổ thận, thanh can, minh mục, lợi niệu. Chữa cảm, ho, lưng gối mỏi nhừ, nóng ở trong xương cốt, đầu choáng, mắt mờ, mắt có màng mộng, phù thũng trướng nước. Quả và hạt làm thuốc cường tráng, lại có công hiệu tiêu phù, mạnh gân cốt, sáng mắt, mạnh dạ dày và đẹp da.

Nhựa cây có tác dụng sát trùng; dùng ngoài trị viêm da thần kinh, nấm tóc, eczema, rắn cắn, sâu bọ đốt; có thể bôi lên vết rắn cắn, ong đốt, rết và chó cắn, chữa hắc lào.

Liều lượng, cách dùng: Vỏ rễ, vỏ thân và quả: 10 - 15g dạng thuốc sắc. Lá: 10 - 15g khô hoặc 50 - 100g tươi.

Một số bài thuốc có dướng:

    Dùng cho người già yếu, suy nhược, tiểu tiện nhiều lần: quả Dướng 12g, Phục linh 10g, Đỗ trọng 10g, Kỷ tử 10g, Bạch truật 10g, Ngưu tất 8g, Tiểu hồi hương 3g. Sắc ngày 1 thang, chia làm 3 lần.

    Chữa khí lực suy tổn, thân thể gầy yếu, chân tay nhức mỏi, di tinh, tiểu đục: quả Dướng 12g, Ngưu tất 12g, Ba kích 12g, Hoài sơn 12g, Viễn chí 12g, Ngũ vị tử 12g, Thục địa 12g, Đỗ trọng 12g, Xương bồ 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Chữa da dẻ thô xấu, mụn trứng cá loang lổ, tàn nhang, mặt nám không tươi: quả Dướng 150g, Thăng ma 15g, Đinh hương 15g, Sa nhân 15g, Lục đậu 1.000g, Bạch cập 30g, Cam tùng 21g, Nhu mễ 2.500g, Địa liền 15g, Tạo giác 1.500g. Các vị tán bột mịn, trộn đều, xoa lên da mặt; ngày 2 lần (sáng, tối).

    Chữa lỵ: lá Dướng tươi 100g, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước uống.

    Chữa phù toàn thân: vỏ cây Dướng (cạo lớp vỏ ngoài) 12g, Mộc thông 12g, Phục linh 12g, Tang bạch bì 4g, Trần bì 4g, Gừng 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.

    Chữa rong kinh: vỏ cây Dướng (cạo lớp vỏ ngoài) 12g, Kinh giới (sao) 12g. Sắc uống.

    Kiêng kỵ: Người có tỳ thận hư nhược không nên dùng.

    TS. Nguyễn Đức Quang

    Tags

    Hiển thị tất cả kết quả cho ""