Công thức: Nhọ nồi (Herba Ecliptae) 10g, Rau sam (Herba Portulacae) 10g, Cỏ sữa (lá nhỏ hoặc lá to) (Euphorpia Thymifolia) 10g, Lá nhót (Folium Elaeagni) 10g, Búp ổi (Psidium pyriferum) 10g.
Cách làm: Làm sạch dược liệu, cắt thành từng đoạn ngắn, sấy khô giòn, tán riêng từng loại thành bột mịn. Rây qua rây 0,15mm. Trộn đều theo nguyên tắc trộn bột kép.
Cách dùng: ngày uống 2-3 lần, mỗi lần một gói.
Về nghiên cứu thực nghiệm: Phòng Đông y thực nghiệm Viện Y học dân tộc Hà Nội cho kết quả như sau: Thuốc có thành phần hóa học chủ yếu là Tanin (1,78%), Flavonoit (0,5133%), ancaloit (0,09%). Thuốc có tác dụng với Corynebacterium diphteriae gravis, dipplococcusp pneumoniae, Shigella flexneri, Escherichia coli, Entamoeba moskowski. Thuốc có tác dụng chống sự co thắt ruột cô lập do Axetylcolin. LD 100 = 200g/kg cân nặng. LD 50 = 114g/kg cân nặng. Ở nồng độ ) 0,5% , có hiện tượng ức chế sự co bóp của tim; Ở nồng độ 0,7%, ức chế tim hoàn toàn, tim ngừng co bóp ở giai đoạn tâm trương. Các tác giả đề xuất: cần lưu ý tác dụng của thuốc trên tim. Sau 5 tuần uống thuốc, máu của thỏ có những thay đổi sau: hồng cầu tăng với p <0,05, máu lắng tăng với p<0,05. Giải phẫu bệnh: Về đại thể, có nhiều ổ ápxe hoặc nhiều điểm nghi xơ hóa ở gan. Các tạng khác bình thường. Về vi thể, có nhiều ổ viêm không đặc biệt ở gan, niêm mạc ruột bình thường. vách phế nang dầy và sung huyết. Một số tiểu cầu thận sung huyết. Cơ tim bình thường.
Về hiệu quả chữa bệnh: Phạm Khuê và một số cộng sự cho biết, trên 66 bệnh nhân có hội chứng kiết lị: thuốc cho kết quả tốt: 38 (57,57%), kết quả vừa: 19 (28,78%), không kết quả: 9 (13,68%) (Ghi chú: kết quả tốt: hết đi lị, trong vòng 2 ngày hết đau bụng ; kết quả vừa: hết đi lị trong vòng 4 ngày hoặc chỉ đi lị trong một số ngày chứ không hết; Không kết quả: đi lị như cũ, phải dùng thuốc Tây).
(Theo Bách Khoa thư Bệnh học)