Long cốt là xương đã hoá thạch của động vật cổ đại thuộc loài Khủng long: Tê giác ngựa 3 ngón chân Rhinoceros sinensis Owen.; Rhinoceros indet; Loài hươu: Cervidae indet; loài Ttrâu: Bovidae indet...; Long xỉ (Dens Draconis) là một loại Long cốt, có cùng chung thành phần hóa học và công dụng.
Long cốt có nhiều canxi, phốt pho, các bon; có sắt, nhôm, ma giê, sun phát, clo... Theo Đông y, long cốt vị ngọt chát, tính bình; vào kinh Can, Tâm, Thận. Có tác dụng cố biểu, trấn kinh an thần, liễm hãn, cố tinh, sáp trường. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, ra mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương chóng lên da, kín miệng. Ngày dùng 12 - 20g, dùng ngoài tuỳ theo bệnh. Để trấn tâm an thần thì dùng sống; thu liễm cố sáp thì phải nung.
Một số bài thuốc có Long cốt:
Cố biểu liễm hãn: Chữa tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm.
Bài 1 - Thuốc sắc Long du chỉ hãn: Long cốt 12g, Mẫu lệ 12g, Sơn thù 12g. Sắc uống trước khi đi ngủ.
Bài 2: Long cốt 12g, Mẫu lệ 12g, Sinh hoàng kỳ 12g, bột Gạo tẻ 40g. Long cốt, mẫu lệ nung. Tất cả tán bột, cho vào miếng vải lụa thưa, gói lại, xoa lên trên da.
Trấn tâm an thần: Chữa thần trí thất thường, hay hoảng sợ, mất ngủ, hay mê sảng.
Bài 1 - Thang Sài hồ gia long cốt mẫu lệ: Sài hồ 12g, Hoàng cầm 12g, Bán hạ 12g, Đảng sâm 12g, Long cốt 16g, Mẫu lệ 16g, Sinh khương 12g, Đại táo 3 quả, Quế chi 8g, Đại hoàng 8g, Phục linh 8g. Sắc uống. Trị kinh hoảng, mất ngủ, mộng mị, người lúc nóng lúc rét, đau mình.
Bài 2: Long xỉ 15g, Đảng sâm 15g, Phục thần 10g, Viễn chí 15g, Quy thân 15g, Mạch môn 10g, Quế tâm 10g, Diên hồ sách 30g, Chích thảo 10g, Tế tân 4g. Nghiền thành bột. Mỗi lần dùng 12 - 15g, uống với nước sắc táo và gừng. Bổ tâm an thần, hoạt huyết khứ ứ. Trị tâm hư huyết ứ, run rẩy không yên; sau đẻ bại huyết hại tâm, cười khóc như điên.
Cố thận sáp tinh:
Bài 1 - Thang long cốt: Long cốt 12g, Mẫu lệ 12g, Phục linh 12g, Đảng sâm 12g, Thục địa 16g, Quan quế 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống. Cố thận sáp tinh. Trị di hoạt tinh do suy nhược.
Bài 2 - Kim tỏa cố tinh: Khiếm thực 40g, Long cốt 40g, Sa uyển tật lê 40g, Liên tử 40g, Mẫu lệ 40g, Liên tu 40g. Tán bột, làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 15g. Bổ thận cố tinh. Chữa thận khí kém, di tinh, tảo tiết.
Bài 3 - Tang phiêu tiêu tán: Long cốt 30g, Tang phiêu tiêu 30g, Quy bản 30g, Phục thần 30g, Viễn chí 30g, Nhân sâm 30g, Xương bồ 30g, Đương quy 30g. Tán bột làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 15g. Điều bổ tâm thận, cố tinh, chỉ di. Chữa tiểu vặt, tiểu són, di tinh, tinh thần hoảng hốt, hay quên, mộng mị.
Săn ruột cầm tiêu chảy: Long cốt 12g, Kha tử 12g, Một thực tử 12g, Xích thạch chi 12g, Anh túc xác 6g. Nghiền thành bột mịn, trộn đều, uống với nước cơm hoặc sắc uống. Trị đại tiện lỏng kéo dài, trĩ.
Lên da non, chữa mụn nhọt:
Bài 1 - Thuốc bột Long cốt: long cốt, khô phàn lượng bằng nhau, tán bột mịn. Mỗi lần dùng một ít rắc vào chỗ đau. Trị mụn nhọt lâu ngày không kín miệng.
Bài 2 - Thuốc bột cầm máu: Long cốt 30g, Ô tặc cốt 30g. Tán bột mịn. Rắc lên vết loét chảy máu.
Kiêng kỵ: Người có thấp nhiệt thực tà cấm dùng.
TS. Nguyễn Đức Quang