TINH HOA XANH

Khổ sâm - Thuốc thanh nhiệt, táo thấp, sát trùng

Khổ sâm còn có tên Dã hòe, Khổ cốt. Khổ sâm là rễ khô của cây Khổ sâm (Sophora flavescens Ait.), thuộc họ Đậu (FABACEAE).

Loại mọc hoang. Ở Việt Nam, dùng lá cây Khổ sâm (Croton tonkinensis Gagnep.), họ Thầu dầu (EUPHORBIACEAE) để trị ung nhọt, sang lở, chốc đầu, đau bụng khó tiêu, viêm loét dạ dày tá tràng...

Theo Đông y, Khổ sâm vị đắng, tính hàn. Vào các kinh: tâm, can, tiểu trường và đại trường. Tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, khu phong, sát trùng. Chữa bệnh lỵ nhiệt ra máu, bệnh vàng da cam tích, nước tiểu vàng đỏ, ghẻ lở, mụn độc.

Cách dùng và liều lượng: 6 - 12g; dùng ngoài lấy liều lượng vừa đủ, sắc thành nước để rửa chỗ đau.

Một số bài thuốc có dùng Khổ sâm

Thanh nhiệt, trị cam: Dùng cho trẻ em bị cam, tiêu hóa kém, bụng to, người gầy, đi lỵ phát sốt. Dùng bài Phì nhi hoàn: Hồ hoàng liên 4g, Khổ sâm 4g, Đảng sâm 8g, Bạch truật 8g, Phục linh 8g, Cam thảo 4g, Sử quân tử 8g, Thần khúc 12g, Mạch nha 12g, Sơn tra 8g, Lô hội 2g, Cánh mễ 16g. Sắc uống. Trị các chứng trẻ em bị cam, tiêu hoá kém, bụng to, người gầy, đi lỵ phát sốt. Còn dùng cho trẻ tiêu hóa không tốt, có giun đũa nên bụng đau trướng, gầy gò, bực dọc, khô háo.

Mát ruột, cầm lỵ, chảy máu:

    Bài 1: Khổ sâm 15g, Cát cánh 12g, Bạch thược 10g, Thăng ma 8g, Mộc hương 6g. Các vị sấy khô, tán bột, làm hoàn. Ngày uống 4 lần, mỗi lần 6g, uống với nước ấm. Trẻ em dùng nửa liều. Trị viêm ruột, lỵ cấp và mạn tính.

    Bài 2: Khổ sâm 12g, Sinh địa 20g, Đường phèn 10g. Khổ sâm tán bột mịn, Sinh địa ninh nhừ, nghiền nát, thêm bột Đường phèn và Khổ sâm; làm viên hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 15g, uống với nước nóng. Chữa đại tiện ra máu.

    Lương huyết, tiêu ban chẩn:

    Chữa chàm cấp tính thể thấp nhiệt: Khổ sâm 12g, Sinh địa 20g, Kim ngân hoa 20g, Hoạt thạch 20g, Đạm trúc diệp 16g, Hoàng bá 12g, Hoàng cầm 12g, Bạch tiên bì 12g, Phục linh bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Chữa chàm cấp tính thể phong nhiệt: Khổ sâm 12g, Thạch cao 20g, Sinh địa 16g, Kinh giới 12g, Phòng phong 12g, Ngưu bàng tử 12g, Mộc thông 12g, Tri mẫu 8g, Thuyền thoái 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Chữa viêm da thần kinh thể phong nhiệt: Khổ sâm 12g, Sinh địa 16g, Cúc hoa 12g, Kim ngân hoa 12g, Ké đầu ngựa 12g, Đan bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Trị sốt cao hóa điên cuồng: Khổ sâm tán bột, thêm mật, viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10 viên với nước hãm bạc hà.

    Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư nhược kiêng dùng; nhưng nếu cần thiết có thể dùng cùng với thuốc bổ tỳ, kiện vị. Khổ sâm phản lê lô.

    TS. Nguyễn Đức Quang

    Tags

    Hiển thị tất cả kết quả cho ""