Địa cốt bì là rễ phơi khô của cây Khởi tử hoặc Câu kỷ. Cây có rễ ăn sâu vào đất, vỏ rễ rất dày, sức thuốc có thể thấu tới tận xương nên gọi là Địa cốt bì.
Theo Đông y, Địa cốt bì vị đắng, tính hàn vào ba kinh phế, can, thận. Tác dụng thanh phế, chỉ ho, trị chứng phế nhiệt gây ho, suyễn tức; Dưỡng thận, bổ tỳ, thư can, trừ hư nhiệt trong trường hợp thủy thận bất túc, âm hư hỏa vượng, làm kiện cân, cường cốt. Địa cốt bì có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, trị chứng cốt chưng (nóng trong xương), tác dụng tốt trong bệnh hư lao, xuất huyết. Tùy từng trường hợp mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:
Trị chứng phế nhiệt âm hư, ho, hen suyễn, khái huyết: Địa cốt bì 12g, Bạch mao căn 12g, Trắc bách diệp 19g, sắc uống.
Chữa chứng thận hư gây lưng đau, gối mỏi: Địa cốt bì 64g, Đỗ trọng 64g, rượu trắng 500ml, ngâm uống hàng ngày, có thể kết hợp thêm một vài vị thuốc bổ khác.
Chữa thần kinh suy nhược: Địa cốt bì, Ngân sài hồ, Tri mẫu, Bán hạ, Nhân sâm, Cam thảo, Xích phục linh, lượng bằng nhau nghiền bột, mỗi lần 6- 8g và 5 lát gừng tươi, sắc uống sau bữa ăn.
Trường hợp hư lao rất khát, xương khớp phiền nóng: Địa cốt bì 12g, Mạch môn đông 12g, Tiểu mạch 8g, sắc uống.
Trường hợp ho nhiệt, suyễn: Địa cốt bì 9g, Bạch tiền 9g, Tang bạch bì 6g, Sinh khương 6g, Ma hoàng 3g, Sinh địa 12g, sắc uống.
Chữa ho do phế nhiệt chảy máu mũi, ho có tiếng, đờm khò khè: Tang bạch bì 16g, Địa cốt bì 16g, Ssinh thảo 6g, Gạo tẻ 20g, sắc uống.
Trị chứng nhiệt lao người nóng như đốt: Địa cốt bì 80g, Sài hồ 40g, nghiền nhỏ mỗi lần uống 8g với nước sắc Mạch môn, ngày uống 2-3 lần.
Trị chứng phiền táo, bứt rứt nóng trong xương hoặc nóng bứt rứt do hư lao, hay sau khi ốm nặng: Địa cốt bì 80g, Phòng phong 40g, Chích thảo 20g, nghiền bột trộn đều, mỗi lần 20g, sắc với 5 lát gừng, uống trong ngày.
Trị lao phổi trong xương nóng âm ỉ, ra mồ hôi trộm: Địa cốt bì 12g, Miết giáp 12g, Tri mẫu 12g, Ngân sài hồ 16g, Tần cửu 12g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần.
Trị tiểu tiện ra máu: Địa cốt bì tươi giã nát lấy nước cốt hoặc Địa cốt bì khô sắc đặc, uống mỗi lần một chén, thêm ít rượu uống trước bữa ăn.
Trị bệnh tiểu đường: Địa cốt bì, rễ Thổ qua, Lô căn (rễ lau) mỗi thứ 45g, Mạch môn đông 60g, Đại táo 20g, nghiền bột mỗi lần 9g sắc uống. Uống khi thuốc còn nóng, ngày 2 lần.
Chữa suy nhược cơ thể: Địa cốt bì, Trần bì, Thần khúc mỗi thứ 12g, nấu với thịt dê hoặc gan dê 250g, ăn hàng ngày chia làm nhiều bữa.
TTƯT.DS. Phạm Hinh