Còn gọi là cây Sầu đâu cứt chuột, hạt Khổ sâm, Khổ luyện tử, Nha đảm tử, Chù mền, San đực (Sầm Sơn), Cứt cò (Vĩnh Linh), Bạt bỉnh (Nghệ An). Tên khoa học Brucea javanica (L) Merr (Brucea sumatrana Roxb).
Thuộc họ Thanh thất SIMARUBACEAE
Cây Sầu đâu rừng cho vị Nha đảm tử (Fructus Bruceae hay Brucea hoặc Semen Bruceae) còn gọi là Khổ luyện tử hay Khổ sâm hay quả Xoan đâu rừng là quả khô của cây Sầu đâu rừng.
Chớ nhầm quả này với quả xoan Melia azedarach L. thuộc họ xoan (Meliaceae) người ta lấy gỗ làm nhà, vỏ rễ để trị giun, người ta cũng gọi quả xoan là khổ luyện tử.
Mô tả cây
Cây sầu đâu rừng nhỏ, cao độ 1,60 đến 2,5m, thân yếu không thành gỗ và không to như cây xoan làm nhà. Lá xẻ lông chim không đều, 4 - 6 đôi lá chét. Hoa nhỏ khác gốc, mọc thành chùm xim.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây sầu đâu rừng mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta: Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảnh Bình, Quảng Trị, Huế… đâu cũng có. Chưa được tổ chức trồng. Nhưng ngay với nguồn mọc hoang dại, hiện nay mỗi năm tổ chức tốt, ta cũng có thể thu mua được 3 - 5 tấn. Quả chín hái về phơi hay sấy khô, loại bỏ tạp chất, không phải chế biến gì khác. Quả khô bảo quản hàng 10 năm gần như không hỏng và không giảm tác dụng. Mùa thu hái từ tháng 8 đến tháng 12.
Công dụng và liều dùng
Tính vị theo Đông y: Vị đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng. Tác dụng táo thấp (làm khô cái ẩm ướt), sát trùng. Chữa sốt rét, những người tỳ vị hư nhược nôn mửa cấm dùng. Đây là một loại thuốc lỵ đã được dùng lâu đời ở nhiều nước nhiệt đới: Tại Việt Nam, vị thuốc được ghi với tên “xoan rừng” trong bộ Nam dược thần hiệu của Tuệ tĩnh (thế kỷ 17), tại Trung Quốc vị thuốc lần đầu tiên thấy được ghi với tên nha đảm tử trong Bản thảo thập di của Triệu Học Mẫn (1765).
Cách dùng: Ngày dùng 10 - 14 quả, có thể tới 20 quả, tán nhỏ, làm thành viên 0,10g toàn quả hoặc 0,02g nhân đã khử dầu mà uống. Uống liền 3 - 4 ngày đến một tuần lễ.
Thường chỉ 1 - 2 ngày là khỏi. Nhưng nên uống liền trong 5 - 7 ngày cho hết hẳn. Có thể bỏ vỏ, ép hết dầu vì dầu có tính chất kích thích, gây nôn và tiêu lỏng. Ngoài công dụng chữa lỵ, nha đảm tử còn có tác dụng chữa tiêu lỏng, viêm ruột thừa, chữa sốt rét.
Có thể dùng dưới dạng thụt: Lấy 20 - 30 hạt giã nhỏ, ngâm vào 200ml dung dịch 1% Natri bicacbonat, sau 1 - 2 giờ lọc lấy nước thụt giữ.Nha đảm tử có độc, uống quá liều có thể gây đau bụng, nôn mửa, kém ăn, người mệt. Khi thụt thì ít hiện tượng độc hơn. Dùng uống với liều kể trên thường không xảy ra hiện tượng độc nào, hoặc chỉ thấy nôn nao, buồn nôn, ngừng thuốc sẽ hết ngay.
Để chữa sốt rét: Ngày uống 3 lần sau bữa ăn. Mỗi lần uống 1g quả. Uống liền 4 - 5 ngày. Phụ nữ có thai vẫn dùng được.
Viên nha đảm tử 5mg: Trẻ 1 tuổi: Ngày 2 - 4 viên; 2 tuổi: ngày 3 - 6 viên; 3 tuổi: ngày 4 - 8 viên; 4 tuổi: ngày 5 - 10 viên; trên 4 tuổi: dùng viên nha đảm từ 20mg, ngày 5 - 10 viên. Có thể uống 15 - 20 viên, chia làm nhiều lần uống, mỗi lần 1 - 2 viên.
GS. ĐỖ TẤT LỢI
((Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam))