Bạch đậu khấu là quả khô của cây bạch đậu khấu (Amomum cardamomum L.), thuộc họ gừng (ZINGIBERACEAE).
Bạch đậu khấu chứa tinh dầu (borneol, campho, eucalyptol, pinen, caryophyllen, terpinen, carvon, sabinen...). Vị cay, tính nhiệt; vào kinh phế, tỳ và vị, bạch đậu khấu có tác dụng hành khí, hoá thấp, kiện vị, ôn vị, chỉ ẩu. Chữa chứng thấp trở trung tiêu, thấp ôn, ẩu thổ.
Liều dùng: 4 - 8g. Dùng dạng thuốc bột có tác dụng tốt hơn, uống 2 - 4g. Sau đây là một số bài thuốc có bạch đậu khấu.
Hành khí, giảm đau:
Bài 1 - thuốc Ngũ cách khoan trung: Bạch đậu khấu 6g, Hậu phác 8g, Quảng mộc hương 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng khi tỳ vị bị tổn thương, ngực bụng đầy trướng, khó tiêu, đàm tích, khí đưa ngược lên, đau do khí trệ.
Bài 2: Bạch truật 9g, Chỉ xác 8g, Mộc hương 4g, Bán hạ 8g, Đại phúc bì 6g, Nam tinh 8g, Cam thảo 8g, Đinh hương 4g, Thanh bì 8g, Can khương 6g, Mạch nha 6g, Thảo quả 4g, Gừng tươi 3-5 lát. Sắc uống. Chữa bụng ngực đầy trướng, muốn nôn, đờm đưa ngược lên, không muốn ăn.
Hoá thấp tiêu bĩ: dùng khi tức ngực khó chịu, rêu lưỡi bẩn nhờn do thượng tiêu thấp trọc uất, khí cơ trở trệ.
Bài 1 - thang Tam nhân: Bạch đậu khấu 6g, Hạnh nhân 12g, Ý dĩ nhân 20g, Hậu phác 8g, Hoạt thạch 16g, Trúc diệp 12g, Bán hạ 12g, Thông thảo 8g. Sắc uống. Trị bệnh thấp ôn, tức ngực khó chịu, rêu lưỡi bẩn nhờn.
Bài 2 - Phổ tế tiêu độc ẩm: Bạch đậu khấu 8g, Hoạt thạch 24g, Hoàng cầm 20g, Mộc thông 10g, Xạ can 8g, Bạc hà 8g, Hoắc hương 8g, Nhân trần 20g, Thạch xương bồ 12g, Bối mẫu 10g, liên kiều 8g. Tán bột làm hoàn. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 10 - 12g. Tác dụng thanh nhiệt hóa thấp, tuyên thông khí cơ, giải độc. Chữa thấp nhiệt gây sốt nhẹ, tiểu tiện đỏ và sẻn, ngực tức, chân tay rã rời hoặc đại tiện nhão mà không thông sướng.
Ấm dạ dày, chống nôn: Dùng khi tỳ vị hư hàn, tiêu hoá không tốt, buồn nôn, nôn, ợ hơi đưa ngược lên.
Đậu khấu 20g, nghiền thành bột, thêm 1 thìa nước gừng sống làm hoàn. Mỗi lần uống 1 - 4g, chiêu với nước đun sôi. Trị dạ dày lạnh, nôn.
Bạch đậu khấu 12g, bán hạ 10g, quất bì 8g, bạch truật 10g, phục linh 10g, gừng sống 3 - 5 lát. Sắc uống. Trị đờm lạnh tích ở dạ dày gây nôn mửa.
Thang Bạch đậu khấu: bạch đậu khấu 6g, hoắc hương 12g, trần bì 6g, gừng sống 8g. Sắc uống. Trị nôn oẹ.
Bạch đậu khấu bột 4g, hãm với nước. Thuốc có tác dụng giải độc rượu, dùng cho người say rượu không tỉnh.
Kiêng kỵ: Người nhiệt, nôn, đau bụng không được uống.
Quả của một số cây khác cũng có tên đậu khấu:
Tiểu đậu khấu (Elettaria cardamomum Maton.).
Thổ đậu khấu (Alpinia sp.).
Thảo đậu khấu (Alpinia katsumadai Hayt.), cùng họ (Zingiberaceae).
Các loại quả này cũng được dùng như bạch đậu khấu; cần lưu ý khi dùng.
BS. Tiểu Lan