Lá dùng nấu uống như trà. Rễ sắc uống trị sốt sau khi sinh và dùng trị đau dạ dày và tiêu chảy.
Tên thường gọi: Ba bét hoa nhiều, tên khoa học Mallotus floribundus (Blune) Muell. Arg. (M.annamiticus O. Ktze), thuộc họ Thầu dầu - EUPHORBIACEAE
Mô tả: Cây nhỡ, nhánh non không lông. Lá mọc so le hay mọc đối, phiến lá hình lọng dài 5-9cm, không lông, mặt dưới có tuyến vàng, gân từ gốc 5-7; cuống dài. Cụm hoa chùm; hoa đực có 3 lá đài, khoảng 25 nhị; hoa cái có 2 lá đài, bầu có 3 vòi nhuỵ. Quả nang tròn, to 12mm. Quả tháng 8-9.
Bộ phận dùng: Lá - Folium Malloti.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở các đồi cây bụi rìa rừng nhiều nơi từ Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam - Ðã Nẵng, Khánh Hoà cho tới Kiên Giang (đảo Phú Quốc).
Thành phần hoá học: Hạt chứa dầu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá dùng nấu uống như trà. Rễ sắc uống trị sốt sau khi sinh và dùng trị đau dạ dày và tiêu chảy.