TINH HOA XANH

Quy trình điều trị bệnh Tăng huyết áp

LGT: Bộ Y tế vừa ra Quyết định số 26/2008/QĐ-BYT ngày 22/7/2008 về việc ban hành Quy trình kỹ thuật Y học cổ truyền (gồm 94 quy trình, dài 183 trang). Điều 2 của Quyết định này nêu rõ: « Quy trình kỹ thuật Y học cổ truyền là tài liệu áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước, tư nhân và các cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ». Trong số chuyên đề này, CTQ xin giới thiệu « Quy trình số 63 - Điều trị bệnh tăng huyết áp » và sẽ tiếp tục chọn giới thiệu các quy trình có nội dung  liên quan trong các số báo sau.

 

 

I. Đại cương

Tăng huyết áp động mạch ở người trưởng thành được xác định khi huyết áp tâm thu lớn hơn hoặc bằng 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90mmHg.

Y học cổ truyền xếp bệnh tăng huyết áp thuộc phạm vi một số chứng “huyễn vựng”, “đầu thống”, “chính xung”.  Huyễn vựng là thuật ngữ y học cổ truyền để mô tả một tình trạng bệnh lý có biểu hiện hoa mắt chóng mặt, choáng váng xây xẩm, chòng chành như ngồi trên thuyền. Theo quan niệm của y học cổ truyền, nguyên nhân chính gây ra chứng huyễn vựng là do các yếu tố thất tình, ẩm thực bất điều  nội thương hư tổn, ảnh hưởng chính đến các tạng tâm, can, tỳ và thận.

 

II. Chẩn đoán

Người bệnh thấy hoa mắt chóng mặt, choáng váng xây xẩm, đo huyết áp trong điều kiện nghỉ ngơi 30 phút trước khi đo, có chỉ số huyết áp trên 140/90mmHg.

1. Bệnh danh: huyễn vựng.

2. Chẩn đoán bát cương: Tuỳ theo từng thể bệnh.

3. Nguyên tắc điều trị chủ yếu: Bình can tức phong, tư âm tiềm dương, trừ đàm hóa trọc, hoạt huyết lợi thủy.

 

III. Các thể bệnh và điều trị

1.  Can dương thượng cang

- Triệu chứng lâm sàng: Người bệnh thấy căng váng đầu, hoa mắt, ù tai, mặt đỏ, tính tình nóng nảy hay cáu giận, miệng đắng, ngủ kém. Lưỡi đỏ, mạch huyền.

- Pháp điều trị: Bình can tiềm dương, thanh hoả, tức phong.

- Phương dược: Thiên ma câu đằng ẩm gia giảm

Bài thuốc tham khảo: Thiên ma 08g, Câu đằng 16g, Thạch quyết minh 20g, Đỗ trọng 16g, Tang ký sinh 12g, Ích mẫu 12g, Ngưu tất 12g, Chi tử 12g, Hoàng cầm 12g, Phục thần 16g, Dạ giao đằng 20g.

2. Thể đàm thấp

- Triệu chứng lâm sàng: Hoa mắt chóng mặt, cảm giác nặng nề, bụng đầy, ăn ít dễ nôn, ngủ hay mê. Lưỡi bệu, rêu trắng nhờn, mạch nhu hoạt.

- Pháp điều trị: Táo thấp tiêu đàm, kiện tỳ hòa vị.

- Phương dược: Bán hạ bạch truật thiên ma thang

Bài thuốc tham khảo: Bán hạ 12g, Trần bì 08g, Phục linh 12g, Cam thảo 04g, Bạch truật 12g, Thiên ma 08g, Sinh khương 4 lát, Đại táo 3 quả.

3. Thể can thận âm hư

- Triệu chứng lâm sàng: Hoa mắt chóng mặt, váng đầu, mệt mỏi, hay quên, đau lưng mỏi gối, ù tai, mất ngủ, có thể di tinh. Lòng bàn tay bàn chân nóng, tiểu vàng, lưỡi đỏ, mạch huyền tế.

- Pháp điều trị: Bổ thận tư âm

- Phương dược: Kỷ cúc địa hoàng

Bài thuốc tham khảo: Thục địa 12g, Hoài sơn 16g, Sơn thù 12g, Kỷ tử 16g, Đan bì 12g, Trạch tả 10g, Bạch linh 12g, Cúc hoa 12g.

(CTQ số 114)

VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

Tags

Hiển thị tất cả kết quả cho ""