TINH HOA XANH

Cách kê đơn thuốc Nam trị bệnh (phần 2)

Kê đơn thuốc theo đối chứng lập phương:

Căn cứ vào tác dụng của các vị thuốc và đối chứng với những triệu chứng thấy được trên người bệnh, kê đơn theo nguyên tắc quân, thần, tá, sứ và gia giảm tạo thành đơn thuốc (thực chất đơn này gần giống cổ phương). Thí dụ: trong viêm khớp có đau sưng các khớp, có sốt, chất lưỡi đỏ, nước tiểu đỏ, mạch phù sác, phép trị phải là khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết, lợi niệu.

- Khu phong: dùng Hy thiêm, Ké đầu ngựa, Phòng phong.

- Thanh nhiệt giải độc (chống nhiễm trùng): dùng Kim ngân hoa, Sài đất.

- Hoạt huyết (chống viêm): dùng Kê huyết đằng, Ngưu tất.

- Lợi niệu: dùng Ý dĩ, Mã đề.

    Ngoài ra nếu bệnh nhân ăn kém, thêm Hoài sơn, Bạch truật; nếu ngủ ít thêm Táo nhân, lá Vông.

    Kê đơn thuốc theo phương pháp này bảo đảm được mọi mặt yêu cầu của việc chữa bệnh theo nguyên tắc biện chứng luận trị Đông y; dễ sử dụng, không phải nhớ quá nhiều bài thuốc.

    Kê đơn theo một bài thuốc chung có gia giảm: Bài thuốc chung này được xây dựng để giải quyết các triệu chứng chính của người bệnh. Ví dụ: trong thấp khớp phải giải quyết các chứng thường gặp là phong, hàn, thấp, nhiệt, hư.

    - Trừ phong: dùng lá Lốt, Cà gai leo

    - Trừ hàn: dùng Quế chi, Thiên niên kiện.

    - Trừ thấp: dùng Cỏ xước, Thổ phục linh.

    - Thanh nhiệt: dùng Vòi voi, Sài đất.

    - Bổ âm: dùng Hà thủ ô, Sinh địa.

    Nếu bệnh nhân có phong chứng trội, gia thêm thuốc trừ phong như Tang ký sinh, rễ cây Bươm bướm, Ngũ gia bì.

    Nếu bệnh nhân có nhiệt chứng trội, gia các thuốc thanh nhiệt như Kim ngân hoa, Kê huyết đằng, Cỏ xước.

    Nếu bệnh nhân có thấp chứng trội phải gia thêm các vị thuốc trừ thấp như Thổ phục linh, Mã đề, Râu ngô…

    Kê đơn theo lối này dễ sử dụng trong điều trị. Một khi các tính dược của thuốc Nam đã biết rõ, kết hợp với kinh nghiệm dân gian, sử dụng bài thuốc chung, thuốc gốc, thuốc cơ bản trên cơ sở lâm sàng quan sát theo Tây y hoặc kết hợp Đông y.

    Thầy thuốc nhận rõ vị nào cần gia giảm, đối chiếu với bệnh trạng hiểu theo Đông y hoặc Tây y, hiểu theo tác dụng quy kinh, và đồng thời cũng phải hiểu theo tác dụng dược lý.

    Ngày nay, thuốc Nam có thể hiểu theo hai cách: theo kinh nghiệm sử dụng của Đông y và theo dược liệu, dược lý cây thuốc của tây y.

    Kê đơn thuốc theo kinh nghiệm dân gian: Những đơn thuốc này thường căn cứ theo kinh nghiệm dân gian chữa một số bệnh hay chứng nhất định.

    Thí dụ:

    - Dùng Bồ công anh chữa viêm.

    - Dùng Nha đảm tử chữa lỵ.

    - Dùng lá Mỏ quạ đắp vết thương phần mềm.

    - Dùng dầu Hạt máu chó chữa ghẻ.

    Những bài thuốc kinh nghiệm như thế không thể bảo đảm được tính chất toàn diện của phương pháp chữa bệnh Đông y và gặp nhiều khó khăn trước những bệnh phức tạp.

    Kê đơn theo toa căn bản: Đã được xây dựng và áp dụng. Toa căn bản có 6 tác dụng và gồm 10 vị thuốc sau đây:

    - Lợi tiểu: rễ Tranh.

    - Nhuận gan: lá Rau má.

    - Nhuận tràng: Muồng trâu.

    - Nhuận huyết: Cỏ mực.

    - Giải độc cơ thể: Cỏ Mần trầu, Cam thảo đất, Ké đầu ngựa.

    - Kích thích tiêu thực: Gừng, củ Sả, vỏ Quít.

    Bài thuốc cơ bản này có thể gia giảm như sau:

    Gia giảm theo trạng thái bệnh lý

    Nếu đi tiểu thông, trắng thì bỏ vị rễ Tranh.

    Nếu gan yếu, viêm, nóng, đau, kiết lỵ, tăng vị nhuận gan 2 - 3 lần.

    Muốn nhuận tràng mạnh tăng liều Muồng trâu.

    Muốn giải độc cơ thể: tăng thêm liều Cam thảo đất, Ké đầu ngựa, Cỏ mần trầu.

    Nếu hơi thở khó, có đờm, hoặc bụng đầy hơi trướng, sình, sôi, gia thêm vỏ Quít, Gừng, củ Sả…

    Gia giảm theo hàn nhiệt

    Trên nguyên tắc “ người nhiệt dùng thuôc hàn, người hàn dùng thuốc nhiệt”. Gặp người hàn phải tăng cường vị cay nóng, giảm bỏ vị mát; để bớt tính mát của các vị mát, nên đem sao vàng. Gặp người nhiệt phải tăng vị mát, đắng, chua, giảm bớt vị nhiệt; để tươi dùng, không phải sao.

    - Thay thế các vị thuốc tùy theo tình hình cây cỏ địa phương trên nguyên tắc sử dụng thuốc theo mùa, theo vùng.

    Thay rễ tranh: dùng râu Bắp, cây Bắp, Mã đề, Râu mèo, rễ Thơm.

    Thay thế cho Rau má: rau Đắng lớn lá, lá và trái Khổ qua, Tinh tre xanh, dây Cứt quạ.

    Thay thế cho Muồng trâu: vỏ cây Đại, dây lá Mơ lông.

    Thay thế cho Cỏ mực : rau Dền tía, Mồng tơi tía, củ Cà rốt, lá Huyết dụ, Sinh địa.

    Thay thế 3 vị Cam thảo đất, Ké đầu ngựa, cỏ Mần tầu, lá Dâu tằm, Vòi voi, Kim ngân, Rau sam, Bồ ngót.

    Thay cho Gừng, Sả, Vỏ quít: Củ Riềng, Thủy xương bồ, Đậu khấu, Đinh hương, Tiểu hồi, Quế chi, Tiêu bột.

    Cách kê toa thuốc Nam trị bệnh nói chung và toa thuốc nam trị bệnh là cả một nghệ thuật, vì người xưa nói “dụng dược như dụng binh” đòi hỏi người thầy thuốc YHCT phải tính toán cân nhắc làm sao hiệu quả nhất để chiến thắng bệnh tật góp phần điều trị hay nâng cao sức khỏe góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

    BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

    VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN:

    Tags

    Hiển thị tất cả kết quả cho ""