Đơn thuốc thể hiện sự suy nghĩ của thầy thuốc đối với bệnh nhân, là sự tính toán, cân nhắc trong các thế trận dàn ra để tấn công và phòng thủ trên cơ sở đánh giá đúng thể trạng của bệnh nhân và thuốc men có được của thầy thuốc. Một đơn thuốc phải đạt được các yêu cầu chính sau đây.
Thể hiện rõ ràng đường lối điều trị là điều hòa âm dương thủy hỏa, khí huyết để phục hồi chức năng sinh lý bình thường của cơ thể, cân nhắc giữa hai khâu:
- Công tà là thanh trừ những nhân tố gây bệnh (tả). Cân nhắc giữa một bên là:
Cho ra mồ hôi (phát hãn).
Gây nôn mửa (thổ).
Thông lợi đại tiểu tiện (hạ lợi).
Làm cho tiêu tán (tiêu tán).
- Bổ chính là điều hòa khí huyết, bồi bổ cơ thể (bổ). Và một bên khác là:
Làm cho hòa hoãn (hòa giải).
Làm cho dịu nóng (thanh nhiệt).
Làm cho ấm lên (ôn).
Điều bổ khí huyết (bổ).
- Cân nhắc giữa hư thực:
Bệnh đang tiến triển (tà khí thực) mà cơ thể người bệnh còn khỏe (chính khí thực), công tán bệnh tà là chính.
Bệnh đang tiến triển (tà khí thực) mà cơ thể người bệnh hư yếu (chính khí hư), vừa công tán bệnh tà vừa bổ chính khí.
Bệnh tà đã lùi (tà khí hư) mà cơ thể người bệnh hư yếu (chính khí hư), điều hòa cơ thể, bồi bổ chính khí.
Bảo đảm sự cân đối giữa các vị thuốc:
Trị nguyên nhân gọi là Quân.
Làm tăng cường hiệu lực cho vị thuốc chính (hỗ trợ) gọi là Thần.
Có tác dụng thứ yếu goi là Tá.
Có tác dụng điều hòa gọi là Sứ.
Bảo đảm liều lượng cho vừa đủ tác dụng không nên quá nhiều mà cũng không nên quá ít.
Bảo đảm không có sự cấm kỵ:
Cấm kỵ khi có thai như Ba đậu (tả hạ), Tam thất, Tô mộc, Đào nhân, Hồng hoa (hoạt huyết), Xạ hương (phá khí), Nga truật, Thủy điệt (phá huyết), Phụ tử, Can khương, Nhục quế (đại nhiệt).
Các vị thuốc tương phản lẫn nhau: Cam thảo chống Cam toại, Nguyên hóa, Hải tảo; Ô đầu phản Bối mẫu, Bán hạ, Bạch cập; Lê lô phản các loại Sâm, Tế tân, Bạch thược.
- Kiêng cữ khi uống thuốc: ví dụ khi uống thuốc ôn trung khử hàn (nóng, ấm) không ăn các đồ lạnh; dùng các thuốc kiện tỳ, tiêu đạo không nên ăn các chất béo, tanh: dùng thuốc an thần không nên ăn các chất kích thích như tiêu, ớt.
Áp dụng chặt chẽ các quy chế về thuốc độc Đông y.
Bảng A - Ba đậu sống, Ban miêu, Hoàng nàn, Mã tiền, Ô đầu, Phụ tử sống, Thạch tín.
Bảng B - Ba đậu chế, Hoàng nàn chế, Hhùng hoàng (Asen sunfua - dùng ngoài), Khinh phấn (calomen), Mã tiền chế.
Chú trọng chất lượng thuốc, đúng quy cách dược liệu. Đây cũng là một điều kiện quyết định cho việc kê đơn thuốc có hiệu quả hay không.
Giới thiệu cách kê đơn thuốc
Kê đơn theo cổ phương gia giảm: Cổ phương là những bài thuốc có kinh nghiệm điều trị tốt được truyền lại trong sách vở của nhiều thời đại y học, thường một hội chứng bệnh có một bài thuốc tương ứng. Vì bệnh cảnh lâm sàng phức tạp, mỗi cổ phương chỉ thích ứng được với nguyên nhân, tính chất và triệu chứng của bệnh, nên tùy theo tình hình cụ thể về sức khỏe và bệnh tật người ta có thể thêm bớt, điều chỉnh vị thuốc và liều lượng cho thích hợp.
Các dạng thuốc có nhiều, tùy theo sự cần thiết của việc chữa bệnh, người thầy thuốc có thể dùng thuốc thang, thuốc tán, thuốc hoàn, rượu...Thí dụ: cảm mạo phong hàn biểu thực vơi các triệu chứng sợ lạnh, phát sốt, đau đầu, không có mồ hôi, mạch phù khẩn; dùng bài Ma hoàng thang: Ma hoàng 6g, Hạnh nhân 8g, Quế chi 4g, Cam thảo 4g.
- Nếu vật vã, phiền khát: thêm Thạch cao để thanh lý nhiệt, gọi là Đại thanh long thang.
- Khí hư, mệt mỏi, thở ngắn, gấp, tay chân yếu, ăn kém, chậm tiêu, bụng đầy... Dùng bài Tứ quân (gồm Đảng sâm, Bạch truật, Cam thảo, Bạch linh).
- Nếu là tích trệ thức ăn: thêm Trần bì, Bán hạ, gọi là Lục quân tử thang.
Cách kê đơn này đòi hỏi người thầy thuốc phải nhớ nhiều bài thuốc. Phần lớn các bài thuốc xưa.
BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ