RÂU MÈO
Tên khoa học: Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr.
Họ: Hoa môi (LAMIACEAE)
Tên khác: Râu mèo xoắn.
Tên vị thuốc: Râu mèo.
Phần I. Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Trên thế giới râu mèo là cây nhiệt đới tương đối điển hình, mọc tự nhiên phổ biến ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, các nước ở Đông Dương và cả ở Châu Phi. Cây còn được trồng ở Cu Ba và Việt Nam. Ở Việt Nam, râu mèo phân bố rải rác ở vùng đồng bằng và miền núi như: Cao Bằng, Thanh Hoá (Vĩnh Lộc), Hà Tây (Ba Vì), Lâm Đồng, Phú Yên (Tuy Hoà), Vũng Tàu - Côn Đảo (Bà Rịa), Ninh Thuận (Phan Rang), Kiên Giang (Phú Quốc)…
2. Đặc điểm thực vật
Cây có chiều cao từ 0,8m - 1,0 m, thân mảnh, cứng hình vuông, có màu tím, phân cành tập trung ở trên, có nhiều đốt, đường kính thân 4 - 6 mm . Lá màu xanh, gân lá màu tím, các chồi đều mọc ở nách lá. Lá mọc đối hình trứng, hai mép có răng cưa có 8 - 9 chia đều hai bên. Số lá/ thân chính 36 - 48 lá, chiều dài lá 6 - 7cm , chiều rộng lá 3 - 3,5cm. Gốc lá tròn đầu nhọn mép phía răng to, gân lá hơi nổi rõ ở mặt dưới, cuống lá dài 1 - 2cm. Cụm hoa là chùm xim co thường mọc thẳng ở ngọn thân và đầu cành, lá bắc nhỏ rụng sớm. Chiều dài cụm hoa 9 - 10, mỗi cụm hoa có 15 hoa, mỗi vòng có 6 hoa. Hoa màu trắng sau ngả sang màu phớt tím. Đài hình chuông có 5 răng, răng trên rộng, toẽ ra ngoài, tràng hình ống hẹp, thẳng hoặc hơi cong có chiều dài 2 cm. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nom giống như râu con mèo. Số cánh hoa gồm 2 chiếc, có một môi trên và một môi dưới, môi trên xẻ làm 3 thùy, môi dưới nguyên. Nhị hoa gồm 4 nhị, chiều dài nhị hoa dài 3 - 4 cm, chỉ nhị mảnh, nhẵn. Hoa có bộ nhụy gồm 2 lá noãn, vòi nhụy dài hơn nhị, chiều dài nhụy hoa dài 4 - 5. Quả bế tư nhỏ nhẵn, mỗi quả hình thành từ 1 - 2 hạt. Hạt dạng thoi dẹt và có màu nâu xám. Râu mèo Việt Nam có thời gian sinh trưởng là 140 ngày đến 155 ngày.
3. Điều kiện sinh thái
Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên đất giàu chất mùn. Cây phân bố ở những nơi có độ cao từ 10m (ở Phú Yên) đến 600 m (ở Cao Bằng) so với mực nước biển. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Phần thân lá trên mặt đất của cây được phơi khô hoặc sấy.
Công dụng: Làm thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh viêm thận cấp và mãn, viêm bàng quang, sỏi thận, sỏi mật, tê thấp, phu thũng, viêm gan. Liều dùng 30 - 50 gam dạng thuốc sắc. Theo tài liệu Ấn Độ coi dịch hãm lá râu mèo là thuốc điều trị đặc hiệu các bệnh thận và bàng quang, ngoài ra còn điều trị bệnh thấp khớp và bệnh gút. Liều dùng 5 - 12 gam lá hãm với nước sôi, chia làm 2 lần uống trước khi ăn cơm 15 - 30 phút. Nên uống lúc dịch hãm còn nóng, hoặc sắc nước uống.
Phần II. Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Đất trồng cây râu mèo không đòi hỏi khắt khe. Đất thịt nhẹ có nhiều mùn, tầng canh tác dày là tốt nhất, độ pH 5,5 - 7,0. Độ cao từ 10 - 600m so với mực nước biển. Nhiệt độ thích hợp 20 - 30oC, độ ẩm 80 - 95%, là cây ưa ẩm và ưa sáng. Đất kém cây sinh trưởng phát triển được nhưng năng suất thấp hơn.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
- Có 2 phương pháp nhân giống: Vô tính và hữu tính Phương pháp nhân giống vô tính cho hệ số nhân giống cao, dễ áp dụng do đó trong thực tế sử dụng phương pháp này là chủ yếu.
- Kỹ thuật làm giống: Thời vụ ươm giống cây râu mèo từ tháng 2 - 5 hàng năm. Hom giâm mạnh khoẻ, đồng đều, không bị sâu bệnh. Giá thể ươm là cát sạch, không lẫn tạp chất. Lên luống cao 20 - 25 cm, mặt luống rộng 70 - 80 cm, thoát nước tốt, quây xung quanh luống để chặn cát tránh khi tưới cát bị trôi xuống. Vườn ươm cần được làm giàn che bằng lưới đen để giảm bớt cường độ ánh sáng, nhiệt độ và phòng tránh mưa to làm dập nát cây con. Hàng cách hàng 6 - 7 cm, cây cách cây 3 - 4 cm. Giâm cành sau 10 ngày (khi mầm ra rễ) dùng phân đạm loãng 10 - 15 gam cho 8 - 10 lít nước tưới phun ướt đều tán lá và thân hoặc có thể tưới phân bón lá cho cành giâm. Vườn ươm luôn đảm bảo sạch cỏ dại. Nước tưới phải sạch, tưới ẩm thường xuyên (2 - 3 lần/ ngày), độ ẩm trong cát không quá 90%.
- Tiêu chuẩn cây giống râu mèo: Cây giống khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh. Chiều cao cây 12 - 15 cm. Thân cứng, thẳng. Lá có 3 đến 4 đôi. Bộ rễ to, khỏe, rễ màu trắng ngà. 3. Thời vụ trồng Có thể trồng quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa xuân từ tháng 2 - 4 hàng năm đối với các tỉnh phía Bắc và vào đầu mùa mưa đối với các tỉnh miền Nam.
4. Kỹ thuật làm đất
Đất được cày sâu 20 - 25 cm, để ải, bừa kỹ, làm nhỏ đất, nhặt sạch cỏ dại, chia luống 1,0 - 1,2 m bón toàn bộ phân lót, lên luống cao 20 - 25 cm, rộng luống 70 - 80 cm, rãnh rộng 30 - 40 cm, độ dài tùy thuộc ruộng trồng.
5. Mật độ và khoảng cách trồng
Mật độ: 125.000 cây/ha.
Khoảng cách trồng: 20 x 40 cm.
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón
Loại phân | Lượng phân/ ha (kg) | Lượng phân/ sào Bắc bộ (kg) | Bón lót | Bón thúc lần 1 | Bón thúc lần 2 | Bón thúc lần 3 |
Phân chuồng | 10.000 - 15.000 | 370 - 556 | 100 | - | ||
NPK 13:13:13 | 1.500 | 55,6 | 20 | 15 | 40 | 25 |
Thời kỳ bón
- Bón lót: 100% phân chuồng hoai mục + 20% NPK tổng hợp
- Bón thúc: Tổng lượng phân NPK được chia làm 3 đợt bón thúc cho mỗi lứa cắt.
+ Lần 1: Bón khi cây bén rễ hồi xanh hoặc sau cắt 5 - 7 ngày, bón 15% NPK
+ Lần 2: Sau khi trồng hoặc sau lứa cắt 1 - 1,5 tháng, bón 40% NPK
+ Lần 3: Sau trồng hoặc sau lứa cắt 2 - 2,5 tháng bón 25% NPK.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Trồng cây giống đủ tiêu chuẩn theo mật độ đã xác định. Sau khi trồng, tưới và giữ ẩm để cây nhanh bén rễ. Từ khi trồng đến khi cây ra rễ (hoặc ra lá mới sau thu hoạch các lứa) 7 - 10 ngày, độ ẩm thường xuyên đạt 80% (mỗi ngày tưới một lần), trong thời gian này loại bỏ những cây chết, dị dạng, bị sâu bệnh, dặm cây mới.
Chăm sóc
Khi râu mèo vào giai đoạn phát triển mạnh (thường sau trồng hoặc cắt dược liệu 45 - 60 ngày) luôn giữ ẩm 50 - 60%. Trước khi bón thúc kết hợp làm cỏ, xới xáo nếu không đủ ẩm phải tưới bổ sung. Khi cây bắt đầu ra hoa có thể thu hoạch.
8. Phòng trừ sâu, bệnh
Cây râu mèo hầu như không bị loại sâu bệnh nào gây hại đáng kể.
9. Chế độ luân canh
Nên luân canh với cây trồng nước như lúa, trạch tả... hoặc cây trồng cạn họ đậu như: đậu tương, điền thanh…
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Thu vào thời điểm trước khi cây nở hoa. Mỗi năm cho thu hoạch 2 - 3 lứa cắt (lần đầu tiên thu sau khi trồng được 2,5 - 3,0 tháng). Sau 2 - 3 năm nên trồng cây mới để năng suất cao hơn.
Sơ chế: Cắt toàn bộ thân lá cách gốc ít nhất từ 20 - 25 cm, cắt ngắn từ 2 - 3 cm, phơi hoặc sấy khô đến khi bẻ cuộng thấy dòn là cho ngay vào túi polyetylen.
Bảo quản: Dược liệu râu mèo được cho vào túi polyetylen, ngoài có bao tải, bảo quản trong kho thoáng mát, kê cách mặt đất 0,5 m. Để nơi khô mát tránh ánh sáng.
11. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Thân non vuông, xốp, nhẹ, dài 20 - 50 cm, đường kính 0,1 - 0,3. Mặt ngoài màu nâu tím sẫm, có rãnh dọc và lông trắng nhỏ. Hai mặt lá mầu lục sẫm, dược liệu có mùi hăng, vị hơi mặn sau hơi đắng.
Dược liệu có độ ẩm không quá 12,0%; Tro toàn phần không quá 12,0%; Tro không tan trong acid hydrocloric không quá 6,0%; Tạp chất không quá 2,0%. Chất chiết được trong ethanol không ít hơn 20,0% tính theo dược liệu khô kiệt (phương pháp chiết nóng dùng dung môi là ethanol).
(Sách: Kỹ thuật trồng cây thuốc)