CÁT CÁNH – Platycodon Grandiflorum (Jacq.) A.DC.
Họ Cát cánh – CAMPANULACEAE family.
Vietnamese names: Cát cánh, Kết cánh
English names: Chinese bellflower, Japanese bellflower.
Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 50-90cm. Rễ phình thành củ nạc. Lá mọc đối hay vòng 3, lá gần cụm hoa mọc so le, mép khía răng. Hoa màu lam tím hay trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành bông thưa ở đầu cành. Quả nang hình trứng, nhiều hạt nhỏ, màu nâu đen. Mùa hoa quả: Tháng 6-9.
Description: An erect perennial herbaceous plant, 50-90cm in height, with tuberous roots. Leaves opposite or 3-verticillate, the upper alternate; margins toothed. Flowers blue, lilac or white, solitary or in a terminal cluster. Capsule ovoid; seeds numerous, minute, blackish-brown. Flowering period: June - September.
Cây nhập nội, mọc tự nhiên và được trồng ở cả miền núi và đồng bằng. Distribution: An introduced species, naturalized in the mountains and in the plains.
Bộ phận dùng: Rễ. Thu hoạch vào mùa thu đông hay mùa xuân, cạo vỏ ngoài, rửa sạch, để ráo nước,phơi khô hay ủ qua 1 đêm, hôm sau thái mỏng, phơi khô.
Parts used: The roots, dug up in autumn, winter or spring, after the periderm has been scraped off are well washed, wrapped up for 12 hours, then cut up into thin slices and dried in the sun or in ovens.
Rễ chứa saponin triterpenoid nhóm olean: Kikyosaponin, acid platycogenic, platycodigenin, acid polygalasic, phytosterol, inulin.
Chemical composition: The roots contain triterpenoid saponins of the olean group: kikyosaponin, platycodigenic acid, platycodigenin, polygalasic acid, phytosterols and inulin.
Công dụng: Chữa ho, tiêu đờm, đặc biệt ho có đờm hôi tanh, viêm họng, khản tiếng, tức ngực, suyễn, ho ra máu, kiết lỵ. Ngày 4-8g dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc siro.
Therapeutic uses: The roots, well known for their antitussive and expectorant properties, are used for the relief of cough with fetid phlegm, sore throat, hoarseness, chest pain, asthma, haemoptysis and dysentery. The usual daily dose is 4 to 8g in the form of a decoction, liquid extract or syrup.